Tên luận án: Nghiên cứu hoạt tính kháng Staphylococcus aureus, kháng oxy hóa một số loài nấm thuộc họ Ganodermataceae thu nhận tại Tây Nguyên và TP. Hồ Chí Minh
Ngành: Vi sinh vật học
Mã số ngành: 9420107
Họ tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa đào tạo: 2019
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Linh Thước, TS. Trần Mạnh Hùng
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM
1. Tóm tắt nội dung luận án:
Các kết quả khoa học chính của Luận án: (1) Đã thu thập, định danh (bằng đặc điểm hình thái và mối quan hệ tiến hoá dựa trên trình tự nucleotide của vùng ITS) được 17 chủng của 13 loài thuộc chi Ganoderma, 1 loài thuộc chi Amauroderma, 1 loài thuộc chi Sanguinoderma, 1 loài thuộc chi Foraminispora từ các mẫu nấm Ganodermataceae thu nhận tại Tây Nguyên, TP. Hồ Chí Minh với các ghi nhận đáng chú ý là: 6 loài (F. austrosisensis, G. casuarinicola, G. ellipsoideum, G. guangxiense, G. subangustisporum và S. rugosum), 2 chi (Foraminispora và Sanguinoderma) lần đầu tiên được ghi nhận tại Việt Nam và ghi nhận lần đầu tiên trên thế giới về sự gây chết dần của cây phượng vĩ Delonix regia liên quan tới loài G. multipileum; (2) Từ phân đoạn cao ethyl acetate của quả thể của chủng G. multiplicatum VNKKK1901 có hoạt tính kháng Staphylococcus aureus in vitro đã cô lập được 6 hợp chất là ergosterol, ergosterol peroxide, ganoderiol F, ganodermanondiol, lucidumol B và stellasterol; trong số này, phương pháp docking phân tử và động lực học phân tử cho thấy ergosterol có ái lực gắn cao với yếu tố kết tụ A, trong khi đó, ergosterol và ergosterol peroxide có ái lực cao với dihydrofolate reductase; do vậy có thể kết luận cơ chế kháng S. aureus của cao chiết quả thể nấm G. multiplicatum ít nhất là do sự ức chế chức năng, hoạt tính của hai protein này bởi ergosterol và ergosterol peroxide; (3) Đã thu nhận, xác định trọng lượng phân tử trung bình, thành phần, cấu trúc đường của 3 phân đoạn giàu polysaccharide từ thể sợi nấm chủng Amauroderma subresinosum VNKKK1904 và cho thấy phân đoạn ASF-3 chiết xuất bằng dung dịch kiềm chứa các polysaccharide với các đặc điểm trọng lượng phân tử trung bình là 750 Da, thành phần đường chủ yếu β-glucan của pyranose, có hoạt tính kháng oxy hóa cao nhất là 12,8 ± 2,0 μg/mL bằng phương pháp DPPH là 8,5 ± 1,0 và 12,8 ± 2,0 μg/mL bằng phương pháp ABTS.
2. Những kết quả mới của luận án:
(1) Thu thập, định danh bằng trình tự ITS 17 chủng thuộc 16 loài nấm trong họ Ganodermataceae; lần đầu tiên đăng ký 17 trình tự ITS từ Viêt Nam này lên Ngân hàng gen; ghi nhận lần đầu tại Việt Nam 6 loài (F. austrosisensis, G. casuarinicola, G. ellipsoideum, G. guangxiense, G. subangustisporum và S. rugosum) và 2 chi (Foraminispora và Sanguinoderma); ghi nhận lần đầu tiên trên thế giới sự ký sinh, gây chết của loài G. multipileum trên cây phượng vĩ Delonix regia; (2) Lần đầu tiên cô lập được 6 hợp chất là ergosterol, ergosterol peroxide, ganoderiol F, ganodermanondiol, lucidumol B và stellasterol từ quả thể của G. multiplicatum; kết hợp phương pháp in silico và in vitro cho thấy hoạt tính ức chế tụ cầu khuẩn S. aureus của cao chiết quả thể nấm G. multiplicatum có vai trò ức chế chức năng, hoạt tính của yếu tố kết tụ A, dihydrofolate reductase ở tế bào vi khuẩn bởi ergosterol, ergosterol peroxide có trong quả thể nấm; (3) Thu nhận, xác định được trọng lượng phân tử trung bình, thành phần, cấu trúc đường và chứng minh hoạt tính kháng oxy hóa của 03 phân đoạn giàu polysaccharide từ thể sợi của nấm A. subresinosum.
3. Các ứng dụng/ khả năng ứng dụng trong thực tiễn hay những vấn đề còn bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu
Các kết quả của Luận án đóng góp thêm vào sự hiểu biết về tính đa dạng của các loài nấm thuộc họ Ganodermataceae tại Việt Nam nói chung, tại Tây Nguyên và TP. Hồ Chí Minh nói riêng, về cơ sở khoa học của giá trị tài nguyên của các loài nấm này như là nguồn thu nhận cao chiết, hợp chất có hoạt tính sinh học có giá trị, đặc biệt là hoạt tính kháng S. aureus, kháng oxy hóa.
Hãy là người bình luận đầu tiên