Tên đề tài luận án: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của một số loài thực vật ở tỉnh Phú Yên và Đồng Nai
Ngành: Hóa Hữu Cơ
Mã số: 62440114
Họ tên nghiên cứu sinh: Dương Thị Thanh Trúc
Khóa đào tạo: 2015
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trung Nhân
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên - ĐHQG.HCM
1. TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN ÁN:
183 mẫu bao gồm 158 mẫu (91 loài cây) được thu hái ở tỉnh Phú Yên và 25 mẫu (16 loài cây) được thu hái ở tỉnh Đồng Nai được tiến hành sàng lọc hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase. Acarbose được sử dụng làm chất đối chứng dương (IC50 = 138.4 g mL-1). Kết quả sàng lọc cho thấy có 105 mẫu trong tổng số 183 mẫu khảo sát có IC50 < 100 µg/mL, 77 mẫu có IC50 < 50 µg/mL, 48 mẫu có hoạt tính ức chế mạnh (IC50 < 10 µg/mL), 28 mẫu có có hoạt tính ức chế rất mạnh (IC50 < 1 µg/mL).
Mẫu thân cây Quéo (Mangifere reba P.) và mẫu thân cây Chóp mao (Salacia chinensis L.) thể hiện hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase rất mạnh (IC50 < 1 g mL-1 so với chất đối chứng dương acarbose IC50 = 138.4 g mL-1) đã được lựa chọn để khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất phân lập được.
Từ cao EtOAc của thân cây Quéo (Mangifere reba P.) và cao CHCl3 của thân cây Chóp mao (Salacia chinensis L.) đã phân lập được 40 hợp chất. Cấu trúc của các hợp chất được xác định thông qua các kết quả phân tích phổ IR, cộng hưởng từ hạt nhân NMR, khối phổ phân giải cao (HR-MS), phổ CD và so sánh với các tài liệu tham khảo.
Từ cao EtOAc của thân cây Quéo đã phân lập được 23 hợp chất bao gồm: 5 hợp chất lignan và neolignan: rebaneolignan A (T1), rebaneolignan B (T2), (+)-pinoresinol (T3), (+)-syringaresinol (T4), yunnanensin A (T5), 1 hợp chất chrome: 5,7-hydroxychromone (T6), 1 hợp chất coumarin: scopoletin (T7), 1 hợp chất xanthone: norlichexanthone (T8), 5 hợp chất flavonoid: (-)-naringenin (T9), (-)-eriodictyol (T10), (+)-taxifolin (T11), kaempferol (T12), quercetin (T13), 2 hợp chất steroid: β-daucosterol (T14), 6-O-acetyl-β-daucosterol (T15), 3 hợp chất megastigmane: blumenol B (T16), blumenol B acetate (T17), (2E,4E,1S,2R,4S,6R)-dihydrophaseic acid (T18), 5 hợp chất phenol đơn giản: gallic acid (T19), methyl gallate (T20), 3,4,5-trimethoxyphenyl-O-β-glucopyranoside (T21), 2,6-dimethoxyl-1,4-benzoquinone (T22), 4-acetonyl-3,5-dimethoxy-p-quinol (T23).
Từ cao CHCl3 của thân cây Chóp mao đã phân lập được 19 hợp chất bao gồm: 4 hợp chất lignan: (+)-pinoresinol (T3), (+)-syringaresinol (T4), salachin A (T24), (+)-medioresinol (T25), 1 hợp chất cerebroside: salachin B (T26), 12 hợp chất triterpenoid, bao gồm: 8 hợp chất lupane triterpenoid: 29-norlupan-3,20-dione (T27), 3β-hydroxy-20-oxo-29-norlupane (T28), betulonic acid (T29), salacianol (T30), 30-hydroxyup-20(29)-en-3-one (T31), lup-20(29)-ene-3β,30-diol (T32), 3-oxolup-20(29)-en-30-al (T33), betulin-3-caffeate (T34), 4 hợp chất oleane triterpenoid: 3-epikatonic acid (T35), maytenfolic acid (T36), regelide (T37), 12,13-dihydroleanolic acid (T38), 2 hợp chất phenol đơn giản: 2-(4-hydroxy-3,5-dimethoxylphenyl)ethanol (T39), acetosyringone (T40).
2. NHỮNG KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN:
Trong 23 hợp chất phân lập được từ cây Quéo có 3 hợp chất (T5, T18, T21) lần đầu tiên phân lập được trong chi Mangifera, 1 hợp chất (T17) lần đầu tiên phân lập được trong tự nhiên, 2 hợp chất mới lần đầu tiên được công bố trên thế giới (T1 và T2).
Trong 19 hợp chất phân lập được từ cây Chóp mao có 8 hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ cây Chóp mao (T3, T25, T30, T36, T37, T38, T39, T40), 1 hợp chất lần đầu tiên được công bố đầy đủ dữ liệu phổ 1H NMR và 13C NMR (T38), 1 hợp chất lần đầu tiên phân lập được trong chi Salacia (T39), 2 hợp chất mới lần đầu tiên được công bố trên thế giới (T24 và T26).
Bốn mươi hợp chất phân lập được đều được thử hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase. Kết quả thử hoạt tính cho thấy có 29/40 hợp chất thể hiện hoạt tính mạnh hơn chất đối chứng dương acarbose (IC50 214.5 M); trong đó 10 hợp chất (T5, T7, T14, T18, T22, T23, T26, T31, T38, T39) thể hiện hoạt tính với giá trị 100 M < IC50 < 250 M, 19/40 hợp chất (T1 - T4, T6, T8 - T13, T15, T16, T17, T19, T24, T25, T34, T35) có giá trị IC50 < 100 M, đặc biệt hợp chất T12 (IC50 = 19.9 M) có hoạt tính mạnh hơn acarbose 10 lần và hợp chất T13 (IC50 = 4.3 M) có hoạt tính mạnh hơn chất đối chứng dương acarbose 50 lần.
3. CÁC ỨNG DỤNG/ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN HAY NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN BỎ NGỎ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU:
Tiếp tục nghiên cứu phân lập các hợp chất trên các phân đoạn chưa được khảo sát của các cao trích trên hai cây Quéo và Chóp mao.
Kết quả nghiên cứu của luận án đã phát hiện ra nhiều cây thuốc và hợp chất có khả năng ức chế enzyme α-glucosidase nhằm định hướng cho việc nghiên cứu ứng dụng chúng làm thuốc hoặc thực phẩm chức năng.
Cần tiếp tục nghiên cứu hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase một số hợp chất có hoạt tính mạnh trên các mô hình thử nghiệm in vivo nhằm định hướng ứng dụng chúng.
Hãy là người bình luận đầu tiên